Bài Đọc 2
Bổn phận đối với
Cha Mẹ
Cha mẹ sinh ra chúng ta, nuôi nấng cho nên người, công
ơn thật là lớn lao. Để đền đáp
công ơn sinh thành, trước tiên chúng ta cần biết lễ phép và kính nể cha
mẹ trong cử chỉ cũng như lúc nói năng.
Ngoài ra, chúng ta cũng cần biết vâng lời cha mẹ vì
những lời khuyên bảo của cha mẹ đều giúp chúng ta suy nghĩ và làm điều
đúng. Hơn nữa chúng ta còn phải giúp đỡ
cha mẹ và cố gắng học hành để làm vui lòng các bậc sinh thành. Khi lớn khôn thành tài, chúng ta cần cố gắng
chăm sóc cha mẹ chu đáo khi cha mẹ đã về già.
Ngữ Vựng
Đền
đáp: trả lại tương xứng với công của người đó đối
với mình
Sinh
thành: sinh ra và gây dựng cho
Chu
đáo: cẩn thận lắm, không bỏ sót gì
Câu hỏi
1. Hãy kể công ơn
cha me?
2. Điều gì ta phải
làm đầu tiên để tỏ lòng biết ơn với cha mẹ?
3. Tại sao ta nên
vâng lời cha mẹ?
4. Khi còn trẻ, ta
nên làm gì cho cha mẹ vui lòng?
5. Khi lớn khôn
thành tài ta có bổn phận gì với cha mẹ?
Bài
2 Phân Biệt Từ Ngữ
chước -
trước
bảo -
bão
gắng -
gắn
chước trước
- bắt (chước) - kia / khi / đây
- tiên
- mặt
bảo bão (cơn gió mạnh)
- ban (chỉ dạy cho biết)
- táp (bão lớn, dữ dội)
- hiểm (bảo đảm cho sự
nguy hiểm) - tuyết (gió lớn
cuốn theo tuyết)
- trợ (giúp đỡ)
- vệ (che chở)
gắng (đem sức ra nhiều
hơn bình thường) gắn (làm cho những mảnh
rời dính lại với nhau)
- công - bó
- sức
- gượng (cố làm một cách khó khan)
Tập đặt câu với từ ngữ:
1) (chước): _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __
_ _
2) (trước): _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __
_ _
3) (bảo): _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __
_ _ _
4) (bão): _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __
_ _ _
5) (gắng): _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __
_ _ _
6) (gắn): _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __
_ _ _
Văn
Phạm 2 Chữ phản nghĩa
Chữ đồng nghĩa
Chữ phản
nghĩa là chữ có nghĩa trái ngược.
Thí dụ:
Trắng <---> đen
Nhanh nhẹn <---> chậm chạp
Sáng <---> tối
Đàn ông <--->
đàn bà
Sạch sẽ <--->
bẩn thỉu
Siêng năng <---> lười biếng
Trắng trẻo <---> đen thui
bình minh (buổi sáng) <--->
hoàng hôn (buổi chiều)
Gầy còm <---> mập mạp
Chữ đồng
nghĩa là chữ có cùng nghĩa.
Thí dụ:
Trẻ em = em
bé
Quả dứa = trái
thơm
Bà già = bà lão
Cái lu = cái chum
Buồn bã = âu
sầu
Vui vẻ = hân hoan
Bài ca = bài hát
Bút =
viết
Con cọp = con
hổ
Đi vô = đi vào
Coi = nhìn
Nhà thờ =
thánh đường
Cái bát = cái chén
Cái thìa = cái
muỗng
Bé =
nhỏ
Văn Phạm 2
Bài Kiểm
Tra
I) Tìm chữ đồng nghĩa thích hợp:
1) Khổng lồ ____________ A) Cái thìa
2) Bô lão ____________ B) Sung
sướng
3) Bình minh __________ C) Cái
lu
5) Thánh đường ________ D) Con hổ
6) Bài hát _____________ Đ) Nhà thờ
7) Vui mừng ____________E) Buổi sáng sớm
8) Cái chum ____________ F) Người già
9) Con cọp _____________ G) To lớn
10)Cái muỗng ___________ H) Bài ca
II) Tìm chữ phản nghĩa thích hợp:
1) Nhanh nhẹn ____________A) Gian dối
2) Mặt trời _______________ B) Sạch sẽ
3) May mắn ______________C) Ngay
thẳng
4) Trắng trẻo _____________ D)
Ra
5) Nóng __________________ Đ) Mặt
trăng
6) Vào ___________________E) Xui xẻo
7) Gầy còm ________________F) Đen đủi
8) Bẩn thỉu ________________ G) Lạnh
9) Cong queo ______________ K) Chậm
chạp
10)Thật thà _______________ H)
Mập mạp
Tuần
Lễ 2 & 3 Bài luận mẫu: Tả Đồ Vật
Tả
cây bút chì
Cứ đến ngày khai giảng năm học mới, mẹ dẫn em đi
chợ Wal Mart để mua sách vở, giấy, bút viết mới để chuẩn bị một năm học mới cho
em. Trong các đồ vật cần mua, em đã cẩn
thận chọn lựa những cây bút chì hơn cả.
Bút chì em
chọn mua có dáng thon dài như chiếc đũa, chiều dài đo được 7.5 centimeters.
Thân bút được làm bằng một loại gỗ không cứng, để người dùng có thể gọt nhọn
một cách dễ dàng. Vì bút chì có dáng
thon dài nên nó dễ lăn trên mặt bàn và rơi xuống đất, đầu than của bút chì sẽ
bị gẫy và người dùng lại phải gọt phần gỗ cho đến khi phần chì than lú nhọn ra. Như vậy, nếu em không giữ bút chì cẩn thận
thì cha mẹ phải tốn tiền mua cho em bút chì khác.
Thân bút chì của em có nền xanh dương, trên thân
có ghi "HB 2" là loại chì đặc biệt mà thày, cô của em khuyên học trò
nên mua dùng . Ngoài ra, thân bút chì
còn có hàng chữ bạc "Bic", là tên hiệu của công ty (company) chế tạo
ra loại bút chì này.
Để tiện lợi cho học sinh sửa chữa những chỗ viết,
vẽ sai, công ty chế tạo có làm thêm một cục tẩy nhỏ, được gắn liền với thân bút
chì bằng một miếng kim loại mỏng (metal) màu bạc (silver) bao bọc quanh, trông
đẹp mặt lắm.
Ở chính giữa của thân bút chì là phần chì than có
màu đen bóng . Phần chì này là bộ phận
chính của bút chì; em dùng để viết, vẽ hoặc kẻ lề . Mỗi khi đầu chì mòn, em dùng dụng cụ gọt bút
chì để làm cho phần chì dài và nhọn hơn thì viết mới có được nét chữ đẹp.
Em giữ gìn bút chì rất cẩn thận. Khi gọt bút chì, em luôn gọt nhẹ tay và luôn
để ý đến phần chì than, sao cho độ dài và đầu nhọn vừa phải để không bị mẻ hoặc
gẫy.
Đây cũng là lý do, tại sao Thày, Cô giáo thường
bắt buộc học sinh cấp lớp Tiểu học phải dùng bút chì để viết. Dùng bút chì thì học sinh dễ dàng sửa chữa
những chỗ viết, vẽ sai và tập được tính cẩn thận trong lúc xử dụng dụng cụ gọt
bút chì.
Bút chì giá không đắt so với những loại bút viết
khác nhưng mỗi khi dùng bút chì xong, em luôn đặt bút chì vào trong hộp đựng
bút, tránh để bút chì rơi xuống bàn. Em
nhớ lời Thày, Cô dạy rằng, người lính cần giữ gìn súng đạn như quý mạng sống;
còn học sinh cần giữ gìn sách vở, bút viết để kết quả của năm học được tốt đẹp,
cha mẹ mới vui lòng.
Những Điều Cần Ghi Nhớ
1) Học thuộc ngữ vựng của bài đọc 2 và trả lời 5 câu hỏi .
2) Tập đặt câu với những từ ngữ: Trước, chước, bảo, bão, gắng, gắn.
2) Tập đặt câu với những từ ngữ: Trước, chước, bảo, bão, gắng, gắn.
3) Làm bài tập Văn Phạm #2
4) Đọc lại bài luận mẫu: Tả cây bút chì
5) Tất cả bài tập làm ở nhà của Tuần Lễ 3, các em học sinh sẽ đem nộp cho Thày, Cô vào buổi học của Tuần lễ 4, Chủ Nhật 5 tháng 2 năm 2012 .
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét