Tiếng Việt Còn - Người Việt Còn

Thứ Hai, 28 tháng 11, 2011

LỚP 3A - Wk.3 - Tuần Lễ 3


Bài Đọc 2                    
Bổn phận đối với Cha Mẹ

          Cha mẹ sinh ra chúng ta, nuôi nấng cho nên người, công ơn thật là lớn lao.  Để đền đáp công ơn sinh thành, trước tiên chúng ta cần biết lễ phép và kính nể cha mẹ trong cử chỉ cũng như lúc nói năng. 
Ngoài ra, chúng ta cũng cần biết vâng lời cha mẹ vì những lời khuyên bảo của cha mẹ đều giúp chúng ta suy nghĩ và làm điều đúng.  Hơn nữa chúng ta còn phải giúp đỡ cha mẹ và cố gắng học hành để làm vui lòng các bậc sinh thành.  Khi lớn khôn thành tài, chúng ta cần cố gắng chăm sóc cha mẹ chu đáo khi cha mẹ đã về già.

Ngữ Vựng
Đền đáp:  trả lại tương xứng với công của người đó đối với mình
Sinh thành:  sinh ra và gây dựng cho
Chu đáo:  cẩn thận lắm, không bỏ sót gì

Câu hỏi
1.  Hãy kể công ơn cha me?
2.  Điều gì ta phải làm đầu tiên để tỏ lòng biết ơn với cha mẹ?
3.  Tại sao ta nên vâng lời cha mẹ?
4.  Khi còn trẻ, ta nên làm gì cho cha mẹ vui lòng?
5.  Khi lớn khôn thành tài ta có bổn phận gì với cha mẹ?

Bài 2                     Phân Biệt Từ Ngữ

chước   -   trước
bảo       -   bão
gắng     -   gắn

  chước                                     trước                        
 - bắt (chước)                  - kia / khi / đây                          
                                                 - tiên
                                                 - mặt

   bảo                                             bão (cơn gió mạnh)
 - ban (chỉ dạy cho biết)                           - táp (bão lớn, dữ dội)
 - hiểm (bảo đảm cho sự nguy hiểm)              - tuyết (gió lớn cuốn theo tuyết)
 - trợ (giúp đỡ)                                     
 - vệ (che chở)                          

   gắng (đem sức ra nhiều hơn bình thường)     gắn (làm cho những mảnh rời dính lại với nhau)
 - công                                           -
 - sức         
 - gượng (cố làm một cách khó khan)                                  

Tập đặt câu với từ ngữ:

1) (chước):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ 

2) (trước):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ 

3) (bảo):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _

4) (bão):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _

5) (gắng):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _

6) (gắn):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _  


Văn Phạm 2                 Chữ phản nghĩa
                                    Chữ đồng nghĩa

Chữ phản nghĩa là chữ có nghĩa trái ngược.

Thí dụ:

Trắng           <---> đen
Nhanh nhẹn  <---> chậm chạp
Sáng             <---> tối
Đàn ông        <---> đàn bà
Sạch sẽ         <---> bẩn thỉu
Siêng năng    <---> lười biếng
Trắng trẻo     <---> đen thui
bình minh (buổi sáng) <--->  hoàng hôn (buổi chiều)
Gầy còm        <---> mập mạp

Chữ đồng nghĩa là chữ có cùng nghĩa.

Thí dụ:

Trẻ em    =  em bé
Quả dứa  =  trái thơm
Bà già      =  bà lão
Cái lu       =  cái chum
Buồn bã   =  âu sầu
Vui vẻ      =  hân hoan
Bài ca      =  bài hát
Bút          =  viết
Con cọp   =  con hổ
Đi vô       =  đi vào
Coi          =  nhìn
Nhà thờ   =  thánh đường
Cái bát     =  cái chén
Cái thìa    =  cái muỗng
Bé           =  nhỏ



Văn Phạm 2
Bài Kiểm Tra



I) Tìm chữ đồng nghĩa thích hợp:


1) Khổng lồ ____________ A) Cái thìa
2) Bô lão     ____________ B) Sung sướng
3) Bình minh   __________  C) Cái lu
5) Thánh đường ________  D) Con hổ
6) Bài hát _____________  Đ) Nhà thờ
7) Vui mừng ____________E) Buổi sáng sớm
8) Cái chum ____________ F) Người già
9) Con cọp _____________ G) To lớn
10)Cái muỗng ___________ H) Bài ca


II) Tìm chữ phản nghĩa thích hợp:


1) Nhanh nhẹn  ____________A) Gian dối
2) Mặt trời _______________ B) Sạch sẽ
3) May mắn   ______________C) Ngay thẳng
4) Trắng trẻo  _____________  D) Ra
5) Nóng  __________________ Đ) Mặt trăng
6) Vào   ___________________E) Xui xẻo
7) Gầy còm ________________F) Đen đủi
8) Bẩn thỉu ________________  G) Lạnh
9) Cong queo  ______________ K) Chậm chạp
10)Thật thà  _______________   H) Mập mạp



Tuần Lễ 2 & 3         Bài luận mẫu: Tả Đồ Vật
Tả cây bút chì 

Cứ đến ngày khai giảng năm học mới, mẹ dẫn em đi chợ Wal Mart để mua sách vở, giấy, bút viết mới để chuẩn bị một năm học mới cho em.  Trong các đồ vật cần mua, em đã cẩn thận chọn lựa những cây bút chì hơn cả.

 Bút chì em chọn mua có dáng thon dài như chiếc đũa, chiều dài đo được 7.5 centimeters. Thân bút được làm bằng một loại gỗ không cứng, để người dùng có thể gọt nhọn một cách dễ dàng.  Vì bút chì có dáng thon dài nên nó dễ lăn trên mặt bàn và rơi xuống đất, đầu than của bút chì sẽ bị gẫy và người dùng lại phải gọt phần gỗ cho đến khi phần chì than lú nhọn ra.  Như vậy, nếu em không giữ bút chì cẩn thận thì cha mẹ phải tốn tiền mua cho em bút chì khác.

Thân bút chì của em có nền xanh dương, trên thân có ghi "HB 2" là loại chì đặc biệt mà thày, cô của em khuyên học trò nên mua dùng .  Ngoài ra, thân bút chì còn có hàng chữ bạc "Bic", là tên hiệu của công ty (company) chế tạo ra loại bút chì này.

Để tiện lợi cho học sinh sửa chữa những chỗ viết, vẽ sai, công ty chế tạo có làm thêm một cục tẩy nhỏ, được gắn liền với thân bút chì bằng một miếng kim loại mỏng (metal) màu bạc (silver) bao bọc quanh, trông đẹp mặt lắm.

Ở chính giữa của thân bút chì là phần chì than có màu đen bóng .  Phần chì này là bộ phận chính của bút chì; em dùng để viết, vẽ hoặc kẻ lề .  Mỗi khi đầu chì mòn, em dùng dụng cụ gọt bút chì để làm cho phần chì dài và nhọn hơn thì viết mới có được nét chữ đẹp.

Em giữ gìn bút chì rất cẩn thận.  Khi gọt bút chì, em luôn gọt nhẹ tay và luôn để ý đến phần chì than, sao cho độ dài và đầu nhọn vừa phải để không bị mẻ hoặc gẫy.

Đây cũng là lý do, tại sao Thày, Cô giáo thường bắt buộc học sinh cấp lớp Tiểu học phải dùng bút chì để viết.  Dùng bút chì thì học sinh dễ dàng sửa chữa những chỗ viết, vẽ sai và tập được tính cẩn thận trong lúc xử dụng dụng cụ gọt bút chì.

Bút chì giá không đắt so với những loại bút viết khác nhưng mỗi khi dùng bút chì xong, em luôn đặt bút chì vào trong hộp đựng bút, tránh để bút chì rơi xuống bàn.  Em nhớ lời Thày, Cô dạy rằng, người lính cần giữ gìn súng đạn như quý mạng sống; còn học sinh cần giữ gìn sách vở, bút viết để kết quả của năm học được tốt đẹp, cha mẹ mới vui lòng.




Những Điều Cần Ghi Nhớ


1) Học thuộc ngữ vựng của bài đọc 2 và trả lời 5 câu hỏi .

2) Tập đặt câu với những từ ngữ: Trước, chước, bảo, bão, gắng, gắn.

3) Làm bài tập Văn Phạm #2

4)  Đọc lại bài luận mẫu: Tả cây bút chì



5) Tất cả bài tập làm ở nhà của Tuần Lễ 3, các em học sinh sẽ đem nộp cho Thày, Cô vào buổi học của Tuần lễ 4, Chủ Nhật 5 tháng 2 năm 2012 .

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét