Tiếng Việt Còn - Người Việt Còn

Thứ Hai, 28 tháng 11, 2011

LỚP 3A - Wk.9 - Tuần Lễ 9



Bài Đọc 8                  Việc Nghĩa

Việc nghĩa là những điều tốt mà ta làm cho người khác. Sống ở trên đời, của cảiquan trọng nhưng việc nghĩa lại quan trọng hơn. Của cải tiêu xài dần cũng hết nhưng việc nghĩa thì còn mãi mãi.

Khi trở nên giầu sang ta không nên kiêu căng, khinh khi người nghèo khổ hơn mình, hay sống ích kỷ bản thân. Nhưng ngược lại, ta nên dùng tiền của để làm việc nghĩa, tức là giúp đỡ những người nghèo khổ. Thay vì tiêu xài hoang phí, ta nên dùng đồng tiền vào những việc công ích. Nó sẽ sinh sôi nảy nở giúp xã hội tươi đẹp hơn. Việc nghĩa không hẳn chỉ mua bằng tiền mà còn bao gồm những việc phải, việc từ thiện, bênh vực kẻ yếu.

Khi làm việc nghĩa là ta mua điều phước. Phước là điều may mắn. Nó giống như tiền bỏ ống và sẽ giúp ta thoát cơn hoạn nạn trong đời.

Ngữ vựng:

 

- của cải: tài sản

- kiêu căng: tưởng mình là nhất làm người khác khó chịu.
- khinh khi: khinh rẻ, coi thường.
- hoang phí: tiêu sài quá mức không cần thiết.
- công ích: ích lợi chung cho mọi người.
- hoạn nạn: tai nạn rủi ro.

Câu hỏi

1-   Việc nghĩa là gì?
2-   So sánh của cải và việc nghĩa, cái nào quan trọng hơn?  Tại sao?
3-   Khi trở nên giầu sang ta phải làm điều gì?
4-   Khi làm việc nghĩa là ta mua được gì?
5-   Phước là gì?  Tạo được nhiều phước, nó sẽ giúp ta điều gì?


                                     

Bài 8                    Phân Biệt Từ Ngữ

việc    -    việt
                             ích      -    ít
điều    -    đều

việc (công việc cần phải làm)        việt
- làm                                - Nam (tên nước)
- học                                - ngữ (ngôn ngữ Việt Nam)
                                                 - gian (người Việt hợp tác với quân thù)
                                       - sử (lịch sử nước Việt Nam)

ích (có lợi)                           ít (không có nhiều)
- lợi                                  - ỏi (quá ít)
- kỷ (chỉ biết lợi cho mình)                       - có (hiếm thấy)
                                         - ra (ít nhất)

điều                                       đều (bằng, ngang nhau)
- chỉnh (làm lại)                                    - bước (bước đi đều nhịp)
- lệ (những mục đặt ra phải tuân theo)        - đặn (bằng, ngang nhau )
- kiện (đặt ra để cam kết với nhau)           - góc (có góc bằng nhau)

Tập đặt câu với từ ngữ:

1) (việc):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ 

2) (việt):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ 

3) (ích):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _  

4) (ít):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _  _

5) (điều):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _  

6) (đều):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _



Văn Phạm 8    
Danh từ



·   Danh từ là những từ chỉ người, sự vật, con vật, sự việc...
Thí dụ:  Nhà, chó, mèo, người...
·   Danh từ được chia làm nhiều loại:
    1.  Danh từ  chung - dùng để chỉ tên chung của các sự vật cùng loại .
Thí dụ
-Học sinh - là danh từ chỉ chung người đi học .
-Giáo sư - là danh từ chỉ chung người dạy học.
    2.  Danh từ  riêng - dùng để chỉ tên riêng của một người, một địa phương, một thành phố, một con sông, một ngọn núi . 
Danh từ riêng em nhớ phải viết hoa.
Thí dụ
-Quang Trung (tên riêng một vị vua anh hùng).
-Việt Nam (tên riêng đất nước của chúng ta).
-Đà Nẵng (tên riêng một thành phố ở miền Trung).
-Tam Đảo (tên riêng một dãy núi ở miền Bắc).
-Đồng Nai (tên riêng một con sông ở miền Nam).

Bài tập 4

1-   Em hãy viết 5 danh từ chung.
2-   Em hãy viết 5 danh từ riêng.



Học Ôn Thi Kỳ 2:        (Ôn từ bài 4 – 8)

I- Phụ huynh chọn một trong 5 bài đọc để cho con em đọc ở nhà .  Sau đó, phụ huynh ghi nhận xét về trình độ tập đọc của con em mình và ký tên vào hàng trống dưới đây:
-nhận xét: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ 

II- Thày, Cô giáo sẽ chọn một trong 5 bài đã học, dùng để đọc chính tả  trong lớp, và chấm điểm cho môn thi Chính tả .

III) Thày, Cô giáo ôn lại 4 bài Phân Biệt Từ Ngữ (4 – 8) mà các em đã học bằng cách cho bài tập đặt câu . Thí dụ như sau:

1) (tai / tay ): 
- Nghe bằng _ _ _ _ _ _, làm bằng _ _ _ _ _ _ _.

2) (ích / ít)
 _ _ _ _ _ _ người nghĩ đến lợi _ _ _ _ _ _ _ của quốc gia là trên hết.

3) ( / giơ )
- Cô giáo bảo em _ _ _ _ _ _ tay ra cho cô xem tay _ _ _ _ _ _ hay sạch.

4) (mặc / mặt)
- Mỗi sáng em rửa _ _ _ _ _ _, chải đầu và _ _ _ _ _ quần áo sạch sẽ.

IV) Ôn ngữ vựng đã học, bằng cách tìm nghĩa thích hợp .  Thí dụ:

Các em hãy chọn nghĩa thích hợp cho những từ ngữ sau đây:

A) vinh danh ______   1) suy nghĩ.
B) giác quan ______   2) không thấy rõ.
C) Quốc lễ  ______     3) người làm nghề kiếm củi trong rừng.
D) quan niệm _______4) lễ lớn của một nước.
Đ) Kinh khi  ______    5) tưởng mình là nhất làm người khác khó chịu.
E) kiêu căng_______   6) khinh rẻ, coi thường .
G) tiều phu _______   7) cơ quan trong thân thể giúp người ta cảm biết                
                                   nóng lạnh,đắng cay, thơm thối, trắng đen ...                                                                                                       
H) lờ mờ  ________    8) tôn xưng danh dự cao quý.
Tập Làm Văn 2               Tả Thú Vật




Ghi nhớ:


Bài văn miêu tả thú vật thường có ba phần chính:

I) Mở bài:  Giới thiệu con vật sẽ tả.
Con vật ấy là con gỉ Thấy hoặc mua ở đâu?  Khi nào? Nhân dịp nào mà em thấy được hoặc mua được?

II) Thân bài:

a) Tả hình dáng tổng quát của con vật.
b) Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật.

III) Kết luận: Cảm tình của em dành cho con vật ấy.



Bài luận mẫu:
Tả con mèo

"Meo, meo ..."; đấy là tiếng kêu của con Miu Miu mà chị Hoa đã mua tặng cho em năm vừa qua, khi em học xong lớp 5 với các môn học được toàn điểm A.

Em còn nhớ, ngày đầu tiên Miu Miu nằm trong vòng tay của em, chú ta nhút nhát, co rút thân mình như quả banh nhỏ.  Bây giờ chú Miu Miu đã bạo dạn lắm, mỗi khi em đi đâu về là Miu Miu ùa chạy ra vừa kêu "meo meo…" và em xoe tay ra trước mặt, Miu Miu đã nhẩy lên để em ôm vào lòng.

Miu Miu có bộ lông đẹp và mịn làm sao! màu lông vàng nhạt, phơn phớt lông trắng và nổi bật những vằn đo đỏ.  Khuôn mặt của Miu Miu với cái đầu tròn tròn, hai tai nhỏ lúc nào cũng dựng đứng như luôn lắng nghe các tiếng động chung quanh.  Ngộ nghĩnh nhất là đôi mắt tròn thật tròn giống như hai viên bi; đặc biệt vào ban đêm, tắt hết đèn, hai con mắt ấy sáng rực trong đêm tối.  Cái mũi của Miu Miu nhỏ xíu nằm bên trên cái miệng rất cân đối và với hai hàng râu ria chỉa ra ngoài làm tăng vẻ nghiêm nghị của chú ấy.  Bốn chân bước đi nhẹ nhàng với cái đuôi ngắn vểnh lên

Có một lần, em không thấy bóng dáng Miu Miu quanh quẩn trong nhà, em nghĩ rằng Miu Miu đã ham chơi xa và đi lạc ở đâu rồi.  Em gọi "Miu Miu, Miu Miu ..." rất nhiều lần nhưng vẫn không thấy chú ta chạy lại như mọi khi.  Em vội chạy ra vườn sau để tìm.  May quá!  em đã thấy Miu Miu ngồi yên lặng, bất động và chăm chú hướng tầm mắt về phía thùng rác .  Em nhẹ nhàng, vội lui về phía sau 5, 6 bước, để theo dõi xem chú ta làm gì ở đấy.  Bỗng thình lình, Miu Miu nhổm người, cong lưng, rón rén bước từng bước nhẹ nhàng, rồi đột nhiên vụt phóng lên, xoè vuốt chụp ngay một con chuột nhắt.  Chuột kia nằm gọn trong móng vuốt của Miu Miu.  Ôi! nhìn 4 cái chân nhỏ nhắn kia, ai ngờ đâu lại có những móng vuốt sắc bén đến thế!

Từ khi có Miu Miu, trong nhà của em không còn nghe tiếng động lạ của chuột quấy phá hàng đêm nữa.  Thế mới biết mèo cũng là con vật có ích; em càng yêu quý Miu Miu của em.  Em coi nó như một người bạn thân.  Khi em buồn, em ôm Miu Miu vào lòng và vuốt ve bộ lông mượt mà là tự nhiên nỗi buồn phiền trong lòng cũng nguôi ngoai.



Những Điều Cần Ghi Nhớ


1) Học thuộc ngữ vựng của bài đọc 8 và trả lời 5 câu hỏi .

2) Tập đặt câu với những từ ngữ: đặc, đặt, nghỉ, nghĩ, chín, chính.


3) Làm bài tập Văn Phạm #8

4) Tập Làm Văn:  Đọc Dàn Bài: Tả Thú Vật vaddọc bài luận mẫu:  Tả con mèo, để hiểu rõ cách thức viết một bài luận văn tả thú vật.



5) Tất cả bài tập làm ở nhà của Tuần Lễ 9, các em học sinh sẽ đem nộp cho Thày, Cô vào buổi học của Tuần lễ 10, Chủ Nhật 18 tháng 3 năm 2012.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét