Tiếng Việt Còn - Người Việt Còn

Chủ Nhật, 27 tháng 11, 2011

LỚP 3A
Wk.1 - Tuần Lễ 1


Bài Đọc 1                  Anh em hòa thuận

          Con người lúc còn nhỏ ai cũng sống trong một gia đình, có cha mẹ, anh chị em.  Cùng một cha mẹ, sinh ra trước là anh, là chị, sau là em.

        Đến lúc trưởng thành mỗi người làm một công việc, có một gia đình riêng nhưng cùng có chung một dòng máu.  Bởi vậy lúc nào cũng nên thương yêu, nhường nhịn lẫn nhau, không gây chuyện xích mích, cãi cọ làm mất hòa khí giữa anh chị em trong gia đình làm phiền lòng cha mẹ.

        Để là người con ngoan trong gia đình và được mọi người yêu mến, ta phải biết kính trên nhường dưới, lễ phép đối với các bậc cha anh, bao dung, nhường nhịn các em.

         
Ngữ Vựng

Hòa thuận:  êm ấm, không xích mích giữa những người trong gia đình.
Trưởng thành:  đã lớn khôn, tự lo cho chính mình.
Xích mích:  không vừa ý nhau, không vừa lòng nhau.
Hòa khí:  không khí hòa thuận.
Phiền lòngbuồn lòng.
Bao dung:  dễ dàng tha thứ, rộng lượng với mọi người.


Câu hỏi
1.  Con người lúc còn nhỏ sống chung với ai?
2.  Kể tên những người do cha mẹ sinh ra trước và sau?
3.  Mặc dầu sống riêng nhưng gia đình có chung điều gì?
4.  Chúng ta cần làm gì để giữ hòa khí trong gia đình?
5.  Để là người con ngoan ta cần phải làm gì?



Bài 1                 Phân Biệt Từ Ngữ          


- Sinh:

1) Người học trò; 2) Đẻ ra; 3) Tạo ra, Tạo thành.

Từ ngữ thường dùng:  học sinh, sinh thành, sinh ra, sinh đẻ, ngày sinh, song sinh (sinh đôi), sinh hoạt, sinh lời, sinh sản, sinh mạng

- Xinh:

- vẻ dáng trông đẹp mắt, dễ ưa.

Từ ngữ thường dùng:  xinh dep, xinh tuoi,
-Sau:

1) Trái với trước; 2) ở một thời gian muộn hơn
Từ ngữ thường dùng:  sau chót, sau cùng

-Sao:

1) Thiên thể nhìn thấy như chấm sáng lấp lánh trên bầu trời ban đêm.
2) Chép, chụp lại thành bản khác theo đúng bản gốc.
3) Từ dùng hỏi nguyên nhân: Sao lâu thế?

Từ ngữ thường dùng:  sao sáng, sao đành, bản sao, không sao đâu, sao nỡ


- Chuyện

1- Sự việc được nói ra, kể lại, thuật lại
2- Cớ để làm rầy rà người khác hoặc để làm cho thêm phức tạp: Kiếm chuyện để nói xấu người ta.

Từ ngữ thường dùng:  kể chuyện, nói chuyện,


- Truyện

- chuyện được ghi chép lại thành sách.

Từ ngữ thường dùng:  truyện ngắn, truyện dài, truyện tình cảm, truyện trinh thám, sách truyện, truyện phim.


Tập đặt câu với từ ngữ:

1) (Sinh):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ 

2) (Xinh):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ 

3) (Xin):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _

4) (Sau):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _

5) (Sao):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ 

6) (Truyện):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _

7) (Chuyện):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _


Văn Phạm 1              

Từ Đơn, Từ Ghép, Từ Láy


1.  Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng, có thể đứng riêng một mình và có đủ nghĩa.
Thí dụ:    Mẹ, con, ăn, ngủ, thương, ghét ...

2.  Từ ghép gồm hai tiếng trở lên
Thí dụ: xe đạp, học hành, ăn mặc, xinh đẹp…

3.  Từ láy là những từ được tạo ra nhờ phép láy âm.
        Thí dụ: xanh xanh, long lanh, khấp khểnh, rù rì…

Bài tập 1:

1.  Em hãy viết 5 Từ đơn.
2.  Em hãy viết 5 Từ ghép.
3.  Em hãy viết 5 Từ láy.



Tập Làm Văn 1                   
Tả Đồ Vật



Khi viết một bài luận văn, em nên luôn luôn nhớ rằng, bài luận văn phải gồm có ba phần chính, đó là: Mở bàithân bài và kết luận.


1. Mở bài:  là phần bắt đầu của bài luận văn.  Ở phần này, em phải giới thiệu ĐỒ VẬT mà em muốn tả và bằng cách cho biết, em gặp vật ấy ở đâu?  hoặc em có vật ấy trong trường hợp nào ? .

§   (Em có thể suy nghĩ để tìm ý bằng cách tóm tắt:  Tả cái gì ? Khi nào ? Ở đâu ? Thế nào ?).


2. Thân bài:  là phần phải tả chi tiết về đồ vật ấy .  Càng tả rõ ràng và đầy đủ thì người đọc càng hiểu rõ về đồ vật mà em tả ra sao.  Do đó em nên tả theo thứ tự như sau đây:
    a. Tả tổng quát đồ vật gồm: mầu sắc, kích thước chiều dài, bề rộng, chiều cao, trọng lượng của đồ vật ấy ...
    b. Tả từng phần của đồ vật.
    c.  Nói thêm về cách dùng của em như thế nào?  Lợi ích của đồ vật ấy ra sao?.

3. Kết luậnlà phần cuối cùng của bài luận văn.  Ở phần này em chỉ nói lên sự suy nghĩ của em về đồ vật ấy, cũng như cảm tình của em dành cho đồ vật ấy; ngoài ra em có thể cho biết lời hứa của em đối với đồ vật ấy.

Những Điều Cần Ghi Nhớ



1) Học thuộc ngữ vựng của bài đọc 1 và trả lời 5 câu hỏi .

2) Tập đặt câu với những từ ngữ: Sinh, xinh, xin, sau, sao, chuyện  truyện.

3) Làm bài tập Văn Phạm #1

4)  Đọc lại bài Tập Làm Văn #1, để biết cách viết văn tả đồ vật.

5) Tất cả bài tập làm ở nhà của Tuần Lễ 1, các em học sinh sẽ đem nộp cho Thày, Cô vào buổi học của Tuần lễ 2, Chủ Nhật 15 tháng 1 năm 2012 .







Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét