Tiếng Việt Còn - Người Việt Còn

Thứ Ba, 29 tháng 11, 2011

LỚP 3A - Wk.12 - Tuần Lễ 12


Bài Đọc 11                    Người Việt
Người Việt ngày xưa thường có hai ngón chân cái giao lại với nhau nên mới có tên là Giao Chỉ.  Trải hàng ngàn năm Bắc thuộc, nòi giống cũ cũng đã bị lai đi nhiều lần, rồi mới thành người Việt ngày nay.

Tuy thuộc giống da vàng mà chỉ những người nhàn hạ, ở trong nhà luôn, thì nước da mới trắng như màu vỏ trứng gà.  Còn ai phải làm việc ở ngoài trời thì nước da lại ngăm ngăm đen.  Phần lớn người Việt đều thấp, bé, gò má hơi cao, mũi tẹt, môi hơi dày, không thể lầm lẫn được.

Về trí tuệ, người Việt được tiếng thông minh, hiếu học, rất lễ phép và đạo đức.  Từ Bắc chí Nam đều chung tiếng nói như nhau và có một lịch sử oai hùng đã mấy ngàn năm.

Ngữ vựng:

- Ngón chân cái: ngón chân lớn nhất của bàn chân.
- Bắc thuộc: Ý nói bị giặc Tầu đô hộ.
- Lai: kết hợp hai giống khác với nhau.
- Nhàn hạ: rảnh rỗi không phải làm việc gì.
- Gò má: chỗ hai bên má nổi cao lên.
- Lầm lẫn: tưởng cái này với cái kia.
- Oai hùng: có dáng vẻ rất mạnh mẽ.

Câu hỏi

1-           Lý do nào người Việt ngày xưa còn có tên là Giao Chỉ?
2-           Tại sao người Việt ngày nay đã khác với nòi giống xưa rất nhiều?
3-           Tại sao cùng là giống da vàng mà có người nước da trắng như vỏ trứng gà; còn có người nước da lại ngăm ngăm đen?
4-           Phần lớn, dáng dấp của người Việt như thế nào?
5-           Người Việt được tiếng như thế nào?
6-           Từ Bắc chí Nam, người Việt có chung với nhau điều gì?


 Bài 11                    Phân Biệt Từ Ngữ
                               da     -    gia
                               cao      -    cau
                               giao    -    dao  

da (lớp màng bọc ngoài thịt)             gia (nhà)
-bò                                                  -bảo (vật báu của gia đình từ xưa để lại)
-diết (nỗi buồn thấm thía, day dứt)     -cảnh (hoàn cảnh của gia đình)
-mồi (da của người già có lốm đốm nâu)   -chủ (chủ nhà)

cao (ở trên mức thường; trái với thấp) cau (loại cây ở vườn, thân nhỏ và cao vút)
-cả (cao quí không còn có thể hơn)       -có (nhăn nhó vì khó chịu)
-độ (mức độ cao)                        -cảu (gắt gỏng)
-niên (tuổi già)

giao (đưa cho, chuyển cho)             dao (đồ vật bằng sắt dùng để cắt)
-dịch (trao đổi, mua bán)                            -găm  (dao mũi nhọn dùng để đâm)
-tiếp (tiếp xúc với nhau)                              -phay (dao to dùng để chặt thịt)
-ước (thoả thuận)                                         -cạo (dao dùng để cạo râu)

Tập đặt câu với từ ngữ:

1) (da):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _  

2) (gia):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ 

3) (cao):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ 

4) (cau):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ 

5) (giao):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ 

6)   (dao):  _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ 


Văn Phạm 11
Động từ (tiếp theo)

Chữ "thì, " có thể dùng làm động từ.

Thí dụ

-      Con cọp thú rừng nguy hiểm.
-      Thời tiết hôm nay thì mát mẻ.

Bài tập 11:

Dùng động từ “thì, ” vào chỗ thích hợp.


1. Nhà cao __________ mát.
2. Chăm học ___________ sẽ được điểm cao.
3. Nam ________ con thứ tư trong nhà.
4. Ngày mai ________ ngày Lễ Mẹ.
5. Uống sữa nhiều ________ chóng lớn.
6. Huấn luyện viên ________ người dạy môn thể thao.
7. Chúng nó _________ những cầu thủ đá banh.
8. Ăn nhiều ________ phải mập.
9. Giúp bạn _________ bạn sẽ giúp lại mình.
10. Chúng tôi _________ người Việt Nam.


Những Điều Cần Ghi Nhớ


1) Học thuộc ngữ vựng của bài đọc 11 và trả lời 6 câu hỏi .

2) Tập đặt câu với những từ ngữ: gia, da, cao, cau, giao, dao.

3) Làm bài tập Văn Phạm #11


4) Tập Làm Văn:  Tả con thỏ.

-Đọc thêm bài mẫu:  Tả Con Mèo để hiểu thêm cách viết một bài văn tả thú vật ..


5) Tất cả bài tập làm ở nhà của Tuần Lễ 12, các em học sinh sẽ đem nộp cho Thày, Cô vào buổi học của Tuần lễ 13, Chủ Nhật 8 tháng 3 năm 2012.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét